Home
Giới thiệu
Tài khoản
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Đổi mật khẩu
Đăng ký tạo tài khoản
Liệt kê
Công trình khoa học
Bài báo trong nước
Bài báo quốc tế
Sách và giáo trình
Thống kê
Công trình khoa học
Bài báo khoa học
Sách và giáo trình
Giáo sư
Phó giáo sư
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Lĩnh vực nghiên cứu
Tìm kiếm
Cá nhân
Nội dung
Góp ý
Hiệu chỉnh lý lịch
Thông tin chung
English
Đề tài NC khoa học
Bài báo, báo cáo khoa học
Hướng dẫn Sau đại học
Sách và giáo trình
Các học phần và môn giảng dạy
Giải thưởng khoa học, Phát minh, sáng chế
Khen thưởng
Thông tin khác
Tài liệu tham khảo
Hiệu chỉnh
Số người truy cập: 107,372,007
Ảnh hưởng của điều kiện phơi nhiễm đến độ bền sunfat của bê tông hạt nhỏ sử dụng tro bay và xỉ lò cao
Tác giả hoặc Nhóm tác giả:
ThS. Nguyễn Tấn Khoa, TS. Hồ Văn Quân, KS. Đỗ Nhuận, PGS.TS. Nguyễn Thanh Sang
Nơi đăng:
Tạp chí Giao thông vận tải;
S
ố:
9/2021;
Từ->đến trang
: 47–51;
Năm:
2021
Lĩnh vực:
Kỹ thuật;
Loại:
Bài báo khoa học;
Thể loại:
Trong nước
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu độ giãn nở và sự thay đổi khối lượng trong các điều kiện phơi nhiễm sunfat khác nhau của các loại bê tông hạt nhỏ (BTHN). Hai nhóm BTHN cấp 45 MPa và 35 MPa có tỉ lệ nước-chất kết dính (N/CKD) tương ứng là 0,32 và 0,36 được sử dụng trong nghiên cứu. Mỗi cấp bê tông gồm 3 loại: BTHN đối chứng (không sử dụng phụ gia khoáng), BTHN sử dụng 40% xỉ lò cao nghiền mịn (40%XL) và BTHN sử dụng kết hợp 35 %XL và 20%TB (35%XL+20%TB). Các mẫu bê tông được phơi nhiễm trong môi trường sunfat magie (MgSO
4
) nồng độ 10% ở 3 điều kiện: ngập hoàn toàn mẫu, ngập 2/3 mẫu và theo chu kỳ 1 ngày ướt 2 ngày khô. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở điều kiện phơi nhiễm theo chu kỳ 1 ngày ướt 2 ngày khô, độ giãn nở và sự tăng khối lượng của các mẫu BTHN lớn nhất so với điều kiện ngập hoàn toàn và ngập 2/3 mẫu. Loại BTHN sử dụng 35%XL+20%TB cho kết quả giãn nở và sự tăng khối lượng nhỏ nhất so với BTHN đối chứng và BTHN sử dụng 40%XL.
ABSTRACT
This paper presents the results of studying expansion and mass change under different sulphate exposure conditions of fine-grained concrete (FGC). Two groups of FGC grade 45 MPa and 35 MPa with a water-binder ratio (W/B) of 0.32 and 0.36 respectively were used in the study. Each grade of concrete includes 3 types: FGC control (without mineral additives), FGC using 40% blast furnace slag (40%BFS) and FGC using a combination of 35%BFS and 20% fly ash (35%BFS+20%FA). Concrete samples were exposed to magnesium sulfate (MgSO
4
) at a concentration of 10% in 3 conditions: completely submerged, 2/3 of the sample submerged and in a cycle of 1 wet day and 2 dry days. The results showed that in the exposure conditions with a cycle of 1 wet day, the greatest elongation and mass gain of the test specimens compared with fully submerged and 2/3 submerged conditions. The type of FGC using 35%BFS+20%FA gave the smallest expansion and mass increase compared to the control FGC and the FGC using 40%BFS.
© Đại học Đà Nẵng
Địa chỉ: 41 Lê Duẩn Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84) 0236 3822 041 ; Email: dhdn@ac.udn.vn