Thông tin chung

  English

  Đề tài NC khoa học
  Bài báo, báo cáo khoa học
  Hướng dẫn Sau đại học
  Sách và giáo trình
  Các học phần và môn giảng dạy
  Giải thưởng khoa học, Phát minh, sáng chế
  Khen thưởng
  Thông tin khác

  Tài liệu tham khảo

  Hiệu chỉnh

 
Số người truy cập: 109,894,555

 TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH CHIẾT XUẤT VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA
CAO NƯỚC TỪ HOA ĐU ĐỦ ĐỰC THU HÁI Ở QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
Tác giả hoặc Nhóm tác giả: Đỗ Thị Thúy Vân*, Giang Thị Kim Liên
Nơi đăng: TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG; Số: VOL. 21, NO. 8.2, 2023;Từ->đến trang: 146-150;Năm: 2023
Lĩnh vực: Tự nhiên; Loại: Bài báo khoa học; Thể loại: Trong nước
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích khảo sát các
đơn yếu tố: tỉ lệ dung môi/nguyên liệu và thời gian ảnh hưởng đến
quá trình chiết cao nước từ hoa đu đủ đực, thu được kết quả tương
ứng 40/1 (v/w) và 3,0 giờ với hàm lượng cao nước 31,40%. Bằng
phương pháp quy hoạch thực nghiệm trực giao cấp I đã tìm được
điều kiện chiết tối ưu là 100/1 (v/w) và 4,0 giờ với hàm lượng cao
nước 31,75%. Thực nghiệm khảo sát các đơn yếu tố trong phòng
thí nghiệm cho kết quả có độ tương thích gần với mô hình nên tỉ
lệ dung môi/nguyên liệu 40/1 (v/w) và thời gian 3,0 giờ là các
điều kiện chiết tối ưu được lựa chọn để thu cao nước. Cao nước
thể hiện hoạt tính kháng vi khuẩn Enterococcus faecalis với MIC
128 µg/mL, ức chế sự phát triển của nấm Candida albicans với
MIC 128 µg/mL và gây độc trên dòng tế bào ung thư phổi A549,
ung thư gan Hep3B, ung thư vú MCF-7 với CS% từ 70,25±1,77
đến 78,50±2,18 ở nồng độ 30 µg/mL; từ 57,12±1,75 đến
95,71±3,24 ở nồng độ 100 µg/mL.
ABSTRACT
The purpose of this study was to investigate the
single factors: solvent/material ratio and time that affected the
extraction process of components from the male Carica papaya
flowers with distilled water, resulting in 40/1 (v/w) and 3.0
hours, respectively, with the yield of 31.40%. Application of
Box-Behnken design found the optimal extraction condition
with 100/1 (v/w) and 4.0 hours with the amount of extract of
31.75%. Experimental results showed close compatibility with
the model, so 40/1 (v/w) and 3.0 hours are optimal for
conducting the extract. The obtained extract showed
Enterococcus faecalis antimicrobial activity with MIC 128
µg/mL, inhibition of Candida albicans with MIC 128 µg/mL,
and cytotoxic activity on cancer cells of lung A549, liver
Hep3B, breasts MCF-7 with CS% from 70.25±1.77 to
78.50±2.18 at concentration 30 µg/mL; from 57.12±1.75 to
95.71±3.24 at concentration 100 µg/mL.
© Đại học Đà Nẵng
 
 
Địa chỉ: 41 Lê Duẩn Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84) 0236 3822 041 ; Email: dhdn@ac.udn.vn