Đề tài nghiên cứu đã được
hoàn thành với các kết quả cơ bản sau:
1) Đã khảo sát thành phần
ion của dung dịch mạ điện nickel chứa tác nhân đệm là các axit hữu cơ (axetic –
bậc 1, glixin – bậc 2, asparagine – bậc 3) trong khoảng pH từ 1 đến 12, nồng độ
axit biến thiên trong khoảng rộng từ 0,02 đến 0,5M. Chứng minh được, trong môi
trường axit - axit yếu nickel tồn tại chủ yếu ở dạng ion nickel tự do hoặc phức
chất cation, ở môi trường kiềm nickel tồn tại ở dạng phức chất anion. Tìm thấy
quy luật: khi tăng nồng độ axit hữu cơ sự cân bằng về nồng độ của dạng proton
và deproton ([HAc] = [Ac‑]; [HGly] = [Gly‑]; [HAsp‑]
= [Asp2‑]) sẽ dịch chuyển về phía môi trường bazơ và ảnh hưởng tăng
theo thứ tự: HAc < HGly < H2Asp.
2) Đã nghiên cứu tính chất
đệm của dung dịch các axit hữu cơ (axetic, glixin, asparagine) có pH thay đổi từ
1 đến 12. Nghiên cứu sự phụ thuộc tính chất đệm của các dung dịch mạ điện
nickel chứa các axit hữu cơ trên vào pH của dung dịch. Chứng minh được, tính chất
đệm của dung dịch liên quan đến sự phân bố các dạng tồn tại của các axit hữu
cơ: dạng proton và deproton. Đối với dung dịch đệm tinh khiết độ đệm cực đại xuất
hiện khi pH = pKa. Đối với dung dịch mạ điện nickel do ảnh hưởng của
sự tạo phức vị trí của cực đại độ đệm có thể bị đẩy về vùng axit.
3) Đã đưa ra nguyên tắc lựa
chọn thành phần dung dịch mạ điện nickel có độ đệm cao và phương pháp xác định
tính chất đệm của dung dịch dựa vào việc phân tích thành phần ion của dung dịch.
4) Đã nghiên cứu ảnh hưởng
của bản chất ligand (axetic, glixin, asparagine) và nồng độ ligand (CL:CNi
= 6:1 ÷0,25:1) đến giá tri pH tạo thành kết tủa hidroxit. Xác định được thành
phần hóa học của hợp chất ít tan tạo thành khi dung dịch bị vẩn đục. Chứng minh
được sự có mặt của ion clorua trong thành phần hợp chất ít tan là nguyên nhân dẫn
đến sự giảm đáng kể giá trị pH tạo thành kết tủa hidroxit từ dung dịch mạ điện
chứa muối nickel clorua. Các anion hữu cơ không tham gia vào quá trình tạo hợp
chất ít tan, chúng chỉ ảnh hưởng đến giá trị pHh thông qua việc tạo
phức với ion nickel.
5) Đã đưa ra nguyên tắc lựa
chọn thành phần dung dịch mạ điện nickel sao cho chúng có pH tạo thành kết tủa
hidroxit cao: thêm ligand có khả năng tạo phức bền với nồng độ trong khoảng CL:CNi = nmax ± 0,5, ở đây
nmax là số ligand tối đa có trong phức chất.
6) Đã nghiên cứu
quá trình mạ điện nickel trên điện cực đồng từ các dung dịch có pH tạo thành kết
tủa hidroxit và tính chất đệm khác nhau. Chứng minh được mối quan hệ giữa pH tạo
thành kết tủa hidroxit với hiệu suất của quá trình điện phân và tính chất của bề
mặt mạ. Tính chất đệm không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất điện phân nhưng
có thể giúp giữ cho dung dịch làm việc ổn định tại môi trường có hiệu suất điện
phân cao nhất. abortion stories gone wrong read teenage abortion facts |