Thông tin chung

  English

  Đề tài NC khoa học
  Bài báo, báo cáo khoa học
  Hướng dẫn Sau đại học
  Sách và giáo trình
  Các học phần và môn giảng dạy
  Giải thưởng khoa học, Phát minh, sáng chế
  Khen thưởng
  Thông tin khác

  Tài liệu tham khảo

  Hiệu chỉnh

 
Số người truy cập: 107,020,045

 Thành phần nguồn giống cá khai thác vùng cửa sông Thu Bồn, Quảng Nam
Tác giả hoặc Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Tường Vi, Võ Văn Quang, Lê Như Hoa
Nơi đăng: Молодой ученый Международный научный журна; Số: 41 (279) . October 2019;Từ->đến trang: 42-46;Năm: 2019
Lĩnh vực: Tự nhiên; Loại: Bài báo khoa học; Thể loại: Quốc tế
TÓM TẮT
Bài báo trình bày về kết quả khảo sát nguồn giống cá khai thác vùng cửa sông Thu Bồn, Quảng Nam qua 8 đợt thu mẫu từ tháng 5/2017 - 12/2017 ở các loại nghề: trủ, rớ, soi và lờ xếp. Kết quả định loại 215 mẫu cá giống thu thập đã xác định được 11 loài, thuộc 5 họ, 1 bộ. Trong đó, họ cá Mú (Serranidae) có 7 loài, họ cá Hồng (Lutjanidae), cá Khế (Carangidae), cá Nâu (Scatophagidae) và cá Dìa (Siganidae) có 1 loài. Nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao, là đối tượng nuôi trồng ưa chuộng ở Việt Nam như cá Song gio (Epinephelus awoara), cá Mú mè (Epinephelus coioides), Cá Mú điểm gai (Epinephelus malabaricus), cá Dìa công (Siganus guttatus). Mùa vụ xuất hiện của con giống khác nhau tùy từng loài, cá Mú mè xuất hiện rải rác quanh năm nhưng có nhiều từ tháng 2 đến tháng 4 âm lịch, sau đó có một đợt vào tháng 6 âm lịch. Cá dìa công, cá hồng và cá nâu xuất hiện vào tháng 6 đến tháng 8 âm lịch. Đây là cơ sở khoa học cho việc quản lý và bảo tồn nguồn lợi cá giống ở vùng cửa sông này.
ABSTRACT
This paper presents the survey results on fingerlings sources exploited at Thu Bon estuary, Quang Nam throught 8 researches were conducted from May 5, 2017 - 12/2017 in different types of gear fishing: push net, filter net, light finder and trap. Results of identification of 215 samples of collected fingerlings have identified 11 species belonging to 5 families, 1 order. In particular, groupers (Serranidae) has 7 species, snappers (Lutjanidae), scads (Carangidae), scats (Scatophagidae) and rabbitfishes (Siganidae) have 1 species. Many fish species are high economic value and preferred aquaculture in Vietnam such as Yellow grouper (Epinephelus awoara), Orange-spotted grouper (E. coioides), Malabar grouper (E. malabaricus), and Orange-spotted spinefoot (Siganus guttatus). The season of the appearance of the breed varies from species to species, the group of juvenile grouper usually appears from February to April of the lunar calendar, then there is a batch in June of the lunar calendar. Golden rabbift fish, snapper and butter fish seed appear in June to August of the lunar calendar. This is the scientific basis for the management and conservation of fish resources in this estuary.
[ moluch_279_ đã đăng.pdf ]
© Đại học Đà Nẵng
 
 
Địa chỉ: 41 Lê Duẩn Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84) 0236 3822 041 ; Email: dhdn@ac.udn.vn