Home
Giới thiệu
Tài khoản
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Đổi mật khẩu
Đăng ký tạo tài khoản
Liệt kê
Công trình khoa học
Bài báo trong nước
Bài báo quốc tế
Sách và giáo trình
Thống kê
Công trình khoa học
Bài báo khoa học
Sách và giáo trình
Giáo sư
Phó giáo sư
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Lĩnh vực nghiên cứu
Tìm kiếm
Cá nhân
Nội dung
Góp ý
Hiệu chỉnh lý lịch
Thông tin chung
English
Đề tài NC khoa học
Bài báo, báo cáo khoa học
Hướng dẫn Sau đại học
Sách và giáo trình
Các học phần và môn giảng dạy
Giải thưởng khoa học, Phát minh, sáng chế
Khen thưởng
Thông tin khác
Tài liệu tham khảo
Hiệu chỉnh
Số người truy cập: 109,882,048
Thành phần phân lớp Giáp xác chân chèo (Copepoda) và tương quan với các thông số môi trường trong nước ngầm tại thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Tác giả hoặc Nhóm tác giả:
Trần Ngọc Sơn, Phạm Thị Phương, Trịnh Đăng Mậu, Trần Nguyễn Quỳnh Anh, Võ Văn Minh, Nguyễn Thị Tường Vi, Trần Thị Dung, Trần Nguyễn Quỳnh Anh, Đàm Minh Anh
Nơi đăng:
Tạp chí Môi trường;
S
ố:
II;
Từ->đến trang
: 73-76;
Năm:
2021
Lĩnh vực:
Tự nhiên;
Loại:
Bài báo khoa học;
Thể loại:
Trong nước
TÓM TẮT
Nghiên cứu đa dạng thành phần phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) trong nước ngầm được tiến hành tại thành phố Đà Nẵng và đồng thời đánh giá sự ảnh hưởng của các thông số môi trường đến mật độ các loài Copepods. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 8 loài thuộc 4 họ, 2 bộ. Trong đó, ghi nhận mới loài
Bryocamptus (limocamptus) hoferi
thuộc họ Canthocamptidae,
Nitokra humphreys
i (Karanovic & Pesce, 2002) thuộc họ Ameiridae. Kết quả phân tích mô hình Canonical correspondence analysis (CCA) cho thấy mật độ loài Nitoka humphreys chịu ảnh hưởng bởi thông số môi trường EC và TDS. Bên cạnh đó, mật độ loài
Elaphoidella nepalensis
và
Microcyclops varicans
tương quan thuận với NO3- và mật độ loài Parastenocaris sp thì tương quan nghịch với pH.
ABSTRACT
Research on biodiversity of Copepoda subclass was investigated in groundwater at Danang City and was assessed the influences of environmental parameters on the density of Copepods species. The result has identified eight species belonging to four families, 03 orders. Of these
Bryocamptus (limocamptus) hoferi
(Canthocamptidae family)
, Nitokra humphreysi
(Ameiridae) have been firstly recorded for groundwater Copepoda fauna of Vietnam. According to the Canonical correspondence analysis (CCA), the result of CCA revealed the positive influences of EC và TDS on the density of
Nitoka humphreys
species. Moreover, NO3- have positive correlations with
Elaphoidella nepalensis
và
Microcyclops varicans
while the density of
Parastenocaris sp
has a negative correlation with the pH
factor
© Đại học Đà Nẵng
Địa chỉ: 41 Lê Duẩn Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84) 0236 3822 041 ; Email: dhdn@ac.udn.vn