Home
Giới thiệu
Tài khoản
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Đổi mật khẩu
Đăng ký tạo tài khoản
Liệt kê
Công trình khoa học
Bài báo trong nước
Bài báo quốc tế
Sách và giáo trình
Thống kê
Công trình khoa học
Bài báo khoa học
Sách và giáo trình
Giáo sư
Phó giáo sư
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Lĩnh vực nghiên cứu
Tìm kiếm
Cá nhân
Nội dung
Góp ý
Hiệu chỉnh lý lịch
Thông tin chung
English
Đề tài NC khoa học
Bài báo, báo cáo khoa học
Hướng dẫn Sau đại học
Sách và giáo trình
Các học phần và môn giảng dạy
Giải thưởng khoa học, Phát minh, sáng chế
Khen thưởng
Thông tin khác
Tài liệu tham khảo
Hiệu chỉnh
Số người truy cập: 106,028,434
Nghiên cứu thành phần phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) tại sông Vu Gia - Thu Bồn, Quảng Nam
Tác giả hoặc Nhóm tác giả:
Trần Ngọc Sơn, Phạm Thị Phương, Trịnh Đăng Mậu, Trần Nguyễn Quỳnh Anh, Võ Văn Minh, Đàm Minh Anh, Phan Thị Hoa
Nơi đăng:
Tạp chí Môi trường;
S
ố:
IV;
Từ->đến trang
: 36-40;
Năm:
2020
Lĩnh vực:
Tự nhiên;
Loại:
Bài báo khoa học;
Thể loại:
Trong nước
TÓM TẮT
Giáp xác chân chèo (Copepoda) đóng vai quan trọng trong hệ sinh thái các thủy vực nước ngọt, là một trong 03 nhóm chính của động vật phù du (Zooplankton) bên cạnh Trùng bánh xe (Rotifera) và Giáp xác râu (Cladocera). Nghiên cứu đã ghi nhận được 10 loài thuộc phân lớp Copepoda thuộc 09 chi, 06 họ và 03 bộ. Trong đó, 01 chi và 02 loài ghi nhận mới cho khu hệ phân lớp giáp xác ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy các thông số môi trường có ảnh hưởng đến mật độ Copepoda. Trong đó, mô hình tường quan đa biến (CCA) cho thấy các thông số môi trường của nước mặt như EC, TDS, NO2- và PO43- ảnh hưởng đến các loài Schmackeria bulbosa, Thermocyclops crassus và Mesocyclops leuckarti với lần lượt là -0.87, -0.24 và -0.64. Bên cạnh đó, trong môi trường nước trong cát, thông số PO43- ảnh hưởng đến loài Parastenocaris sp.2 là -2.0 và mật độ loài Mesochra pseudoparva có mối tương quan nghịch đối với thông số EC và TDS với cùng hệ số -2.15.
ABSTRACT
Copepoda plays the main role in freshwater ecosystems, is one of three major groups of freshwater zooplankton (Copepoda, Rotifera, Cladocera). The research has identified 10 species belonging to 09 genera, 06 families, 03 orders. Of these, 01
Parastenocaris
genus và 02 species (Mesochra pseudoparva and Nitocra evergladensis) are firstly recorded in Vietnam for Copepoda fauna. Other findings have indicated that the density of some Copepoda species affected by environmental parameters. According to Canonical Correspondence Analysis (CCA), environmental factors including EC, TDS, NO2- và PO43- in surface water have a negative impact on the density of Schmackeria bulbosa, Thermocyclops crassus, and Mesocyclops leuckarti with coefficient -0.87, -0.24, and -0.64 respectively. Besides, in groundwater under the sand, the density of Parastenocaris sp.2 is affected by PO43- with -2.0 while EC và TDS have an influence on Mesochra pseudoparva with the same -2.15 coefficient.
© Đại học Đà Nẵng
Địa chỉ: 41 Lê Duẩn Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84) 0236 3822 041 ; Email: dhdn@ac.udn.vn