Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánhgiá mức độ ô nhiễm,phạm vi chịu ảnh hưởng do hoạt động xã nước thải của khu công nghiệp Hòa Khánh đến nước bềmặt ở đồng Xuân Thiều,Phường Hòa Hiệp, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu:
1. Nghiên cứu xác định được 12 bộ với 26 họ nằm trong hệ thống điểm BMWPVIET. Chiếm ưu thế là bộ Heteroptera với 8 họ chiếm 30,77%; bộ Coleoptera với 4 họ chiếm 15,38%; Decapoda với 3 họ chiếm 11,54%; các bộ còn lại có số lượng từ 1 - 2 họ. Ở các khu vực nghiên cứu hoàn toàn vắng mặt các họ có điểm cao, có 2 họ có điểm số BMWPVIET là 6 điểm, nhưng có độ thường gặp thấp. Các họ còn lại có độ thường gặp cao nhưng có điểm số BMWPVIET thấp. Ô nhiễm môi trường nước tại các khu vực nghiên cứu có tác động tiêu cực đến ĐVKXS cỡ lớn.
2. Chỉ số BMWPVIET có sự sai khác có ý nghĩa giữa các mùa trong năm (α = 0,05). Chỉ số BMWPVIET thấp vào mùa Hè: 9,53 và mùa Xuân: 11,93 và khác nhau có ý nghĩa với mùa Thu: 23,33 và mùa Đông: 20,40. Chỉ số ASPT không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các mùa trong năm (α = 0,05). ASPT trung bình biến thiên từ 3,50 - 4,11 và cao vào mùa Thu: 4,11 và thấp vào mùa Xuân: 3,50. Ở mức tương đồng 91% biến thiên của chỉ số ASPT ở 5 khu vực nghiên cứu được chia thành 2 nhóm, trong đó khu vực II ít tương đồng nhất với các khu vực còn lại. Mức ô nhiễm của các khu vực nghiên cứu giảm dần theo thứ tự từ khu vực II, khu vực V, khu vực I, khu vực III đến khu vực IV.
3. Chất lượng môi trường nước hầu hết các khu vực nghiên cứu, đều đang ở mức ô nhiễm “Nước bẩn vừa α”, trong tất cả các mùa trong năm. Đặc biệt ở khu vực II vào mùa Xuân và mùa Hè mức độ ô nhiễm nặng hơn ở mức “Nước rất bẩn”. Chỉ số BMWPVIET “tương quan vừa” với DO (r = 0,3662) và “tương quan chặt” với pH (r = 0,6377) của môi trường. Chỉ số ASPT “tương quan chặt” với DO (r = 0,5655) và pH (r = 0,7729) của môi trường. Qua đó cho thấy, chỉ số BMWPVIET và ASPT phản ánh được những biến động của yếu tố môi trường.
|