Trong xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hệ
thống giao thông, công nghệ tường chắn đất có cốt (MSE wall - MSEW) là một
trong những giải pháp cho phép tối ưu hóa việc sử dụng quĩ đất, không gian đô
thị, như là : đường dẫn đầu cầu vượt của các nút giao thông giao nhau khác mức
trên các đường cao tốc, các nút giao thông khác mức trong đô thị để triệt tiêu
các điểm ùn tắc, tăng mức độ an toàn giao thông và chất lượng khai thác, các
nền đắp cao nhưng bị hạn chế diện tích chiếm đất của công trình, đường sắt,
công trình ven sông, ven biển, …
Hiện nay rất nhiều công trình tường chắn đất có
cốt được các đơn vị đưa vào trong các dự án thiết kế, như là các nút giao của
đường dẫn vào cầu Rồng, cầu vượt đường Nguyễn Tri Phương nối dài, Khu sinh thái
Đảo Xanh thuộc thành phố Đà Nẵng, đường ven sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình, đường
cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cao tốc Hà Nội - Lào Cai, … Hầu như các loại cốt
được đề xuất sử dụng tại các công trình này chủ yếu là cốt sợi tổng hợp, lưới
vải địa kỹ thuật hoặc cốt thép nhập ngoại (Mỹ, Pháp, Nhật, Singapore,…) với giá
thành rất đắt làm chi phí xây dựng công trình tăng cao. Điều này không có lợi
cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án công (sử dụng vốn ngân sách, vốn vay
của Nhà nước,…) khi thực hiện tinh thần tiết kiệm, cắt giảm chi tiêu theo nghị
quyết 11/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Nhóm nghiên cứu đề xuất tận dụng năng lực sản xuất của
các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước và vật liệu tại chỗ để chế tạo cốt
cho tường chắn đất có cốt dạng dạng dải (đai), đặc biệt chú ý sử dụng cốt thép
xây dựng phổ biến trên thị trường liên kết thành lưới với tính năng liên kết
cao, sau đó mạ kẽm nóng với chiều dày phù hợp để chống ăn mòn, đảm bảo được
tuổi thọ theo qui định của quy trình, tương ứng với vật liệu đắp tại địa
phương. Nếu vấn đề nghiên cứu kịp thời công bố, chắc chắn rằng sẽ tiết kiệm rất
nhiều chi phí xây lắp cho các công trình nói trên.
1.
Nội
dung chính:
-
Nghiên cứu các loại đất đắp với các tính chất cơ - lý -
hoá phù hợp với tường chắn đất gia cường bằng cốt thép mạ kẽm (các thí nghiệm
để xác định các yêu cầu về thành phần hạt, các chỉ tiêu cơ lý; đặc biệt các
tính chất hoá học của đất như độ pH, trở kháng của đất, hàm lượng các ion Cl-
, SO42- …);
-
Nghiên cứu các tính năng kỹ thuật của các loại cốt thép
mạ kẽm dạng dải, cốt thép xây dựng liên kết thành lưới: Chiều dày, chiều rộng,
chiều dài hợp lý của cốt, chiều dày của lớp mạ kẽm, cường độ giai đoạn đàn hồi,
cường độ ở giai đoạn đứt gãy, độ dãn dài; Đặc biệt là nghiên cứu mối quan hệ
giữa các thông số cơ học này với các tỉ lệ ăn mòn cốt khác nhau (chế tạo và
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm);
-
Nghiên cứu đề xuất các luật ứng xử của vật liệu, đặc
biệt của cốt khi làm việc ngoài giới hạn đàn hồi và ở tình trạng bị ăn mòn (ăn
mòn cục bộ và ăn mòn đều) ;
-
Xây dựng các kịch bản xâm thực của các nhân tố khí hậu,
thời tiết, tải trọng xe chạy, … gây phá hoại tường chắn ;
-
Mô phỏng số quá trình xây dựng của tường chắn (bằng
phương pháp sai phân/phần tử hữu hạn), tính toán tuổi thọ của tường chắn do sự
ăn mòn của cốt bởi nước, ion Cl- (đối với các công trình ven biển,
ngập úng do lũ lụt), ion SO42- (do tính chất đất), …;
-
Xác định ứng lực kéo trong các cốt, các vùng biến dạng
dẻo trong khối đất đắp, biến dạng của vỏ tường và sự vận động suy biến của
chúng theo thời gian, cho đến tận giai đoạn đứt gãy, sụp đổ của tường chắn;
-
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tăng cường khả năng
ma sát, liên kết giữa cốt và đất ;
- Lập dự toán, so sánh giá thành xây dựng giữa tường
chắn đất gia cường bằng dải cốt thép với một số loại tường khác được dùng phổ
biến: tường chắn kiểu trọng lực, tường chắn đất gia cường bằng các loại sợi
tổng hợp nhập ngoại đang được dùng ở nước ta.
Sản
phẩm ứng dụng: - Thiết lập được bảng khuyến
nghị chỉ tiêu cơ-lý-hóa cấp phối đất phù hợp, trước mắt là tại Thành phố Đà
Nẵng, quan tâm đến việc phối hợp tận dụng vật liệu địa phương; - Thiết lập được các phiếu về
chỉ tiêu cơ - lý, hình dạng các loại cốt với các tính năng kỹ thuật phù hợp các
điều kiện xây dựng ở Việt Nam (tương ứng với loại đất đắp, điều kiện khí hậu,
thời tiết, chế độ thủy nhiệt của các công trình,…). Các phiếu này sẽ là cơ sở
giúp các nhà sản xuất trong nước chế tạo cốt; - Thiết lập được bảng đề nghị
mật độ bố trí cốt theo chiều cao đắp, chiều dài của công trình, chiều dài tối
ưu của cốt đặt trong khối đất đắp. Điều này sẽ là cơ sở tham khảo cho các đơn
vị thiết kế khi tính toán ổn định tường chắn; - Xây dựng được các toán đồ
quan hệ giữa cường độ chịu kéo, ứng lực kéo trong cốt, độ dãn dài của cốt, tiết
diện cốt trong suốt giai đoạn khai thác công trình. - Dự báo được tuổi thọ phục vụ
của công trình loại này, bên cạnh việc tính toán ổn định của tường chắn, xác
định được ứng suất - nội lực trong các phần tử cấu thành nên tường (trong khối
đất đắp, các thanh cốt neo, các tấm bê-tông phủ bên ngoài, tại liên kết giữa
cốt và các tấm bê-tông, …) và biến dạng của vỏ tường; - Đề xuất các yêu cầu điển hình của các thành
phần cấu thành nên tường chắn, kích thước hình học cho công trình thử nghiệm, triển khai
ứng dụng thực tế. |