Công nghệ móng cọc đất gia cố xi măng (Soil Cement Pile - SCP) đã được
phát triển và ứng dụng khá rộng rãi tại các nước Bắc Âu, Nhật Bản, Mỹ, Trung
Quốc .v.v. Các lĩnh vực thường sử dụng như: xử lý nền đất yếu, cải tạo đất, xử
lý nền đất yếu đầu cầu, các công trình nền đường đắp, nền đường cho đường
sắt.v.v. và đã cho những hiệu quả rõ rệt như giảm giá thành xây dựng, tăng tiến
độ thi công và giảm ô nhiểm môi trường. Cường độ chịu nén dọc trục không hạn
chế nở hông là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong nghiên cứu cọc
SCP. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu về công nghệ cọc SCP của các tác giả và
phần lớn tập trung vào việc gia cố các nền đất yếu như bùn, sét yếu bão hoà
nước, đất chứa hữu cơ …và các công trình xây dựng ứng dụng công nghệ này thường
chịu tải trọng nhẹ.
Khu vực ven biển Miền Trung với đặc điểm địa chất khá đặc trưng là có lớp
cát hạt vừa đến hạt mịn phân bố ở độ sâu từ 5m đến trên 15m. Hiệu quả sử dụng
cọc SCP là rất tốt, cường độ của mẫu vữa được gia cố đạt cao hơn nhiều lần so
với đất tự nhiên, có thể nâng cao ứng dụng làm cọc chịu lực trong xây dựng nền
móng nhà có tải trọng lớn, nền đường đắp cao hoặc hố đào sâu cho các công trình
nhà có tầng hầm, bãi đổ xe ngầm... Theo Tiêu chuẩn cọc vữa Việt Nam TCXDVN
358:2006 có trình bày một số kết quả nghiên cứu trong đất sét yếu tại một số
địa phương Miền Bắc và Miền Nam. Do vậy đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu
thực nghiệm về đặc trưng chịu nén của vật liệu cọc vữa trong đất cát Miền Trung
với yếu tố ảnh hưởng quan trọng là hàm lượng chất gia cố đến cường độ chịu nén
của vật liệu cọc vữa SCP để phục vụ cho việc xác định và lựa chọn cường độ vật
liệu cọc SCP khi thiết kế nền móng công trình.
Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào công tác thí nghiệm nén không hạn
chế nở hông mẫu đất gia cố xi măng trong phòng thí nghiệm để khảo sát ảnh hưởng
của sự thay đổi hàm lượng chất gia cố là xi măng, có xét đến điều kiện dưỡng hộ
đến cường độ chịu nén (Unconfied Compressive Strength - UCS) của mẫu được gia
cố, có so sánh với công trình ứng dụng thực tế. Thông qua kết quả thí nghiệm
nén đo ứng suất biến dạng, các mối tương quan về biến dạng phá hủy ở các thời
gian khác nhau và trị số mô đun đàn hồi của vật liệu cọc cũng được thiết lập. Đề
tài thực hiện cho 03 loại đất đặc trưng của Miền Trung Việt Nam là đất cát hạt
vừa, cát hạt mịn và cát mịn pha sét. Kết quả nghiên cứu phục vụ cho việc nghiên
cứu sâu về sức chịu tải theo cường độ vật liệu của cọc SCP trong ứng dụng thực
tiễn công nghệ cọc SCP cho các công trình xây dựng tại Đà Nẵng và Miền Trung.
STT
|
Tên công trình
|
Chức
năng chịu lực
|
Tường
vây
|
Đường
kính
cọc
(mm)
|
Chiều
dài
(m)
|
Năm
xây dựng
|
01
|
Vĩnh Trung
Plaza nhà A1 -14 và
A2-18 tầng
|
x
|
x
|
D800
|
18
|
2003
|
02
|
Nhà B2 Vĩnh
Trung Plaza 09 tầng
|
x
|
x
|
D800
|
14
|
2008
|
03
|
Cao ốc khu
biệt thự Đảo Xanh
|
|
x
|
D1000
|
14
|
208
|
04
|
Khách sạn Nhật
Linh đường Nguyễn Chí Thanh 07 tầng
|
x
|
x
|
D600
|
12,5
|
2010
|
05
|
Chung cư Đại
Địa Bảo 09 tầng
|
x
|
|
D800
|
14
|
2010
|
06
|
Khách sạn HAN River side
|
x
|
|
D800
|
19,3
|
2010
|
07
|
Khách Sạn
Seven 16 tầng
|
x
|
x
|
D800
|
9
|
2011
|
08
|
Nhà trưng bày
ô tô KIA Trường Hải
|
x
|
x
|
D800,
D1000
|
13
|
2011
|
09
|
Khách sạn
SunVila
|
x
|
|
D800
|
14
|
2011
|
10
|
Vũ Trường
Phương Đông
|
x
|
|
D800
|
10
|
2011
|
11
|
Khách sạn
Sanouva
|
x
|
|
D800
|
16
|
2011
|
12
|
Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Quảng Nam
|
x
|
|
D800
|
14
|
2012
|
13
|
Showroom Toyota Đà Nẵng
|
x
|
|
D800
|
10
|
2012
|
14
|
Đường đầu cầu
mới Nguyễn Văn Trỗi – Trần Thị Lý
|
x
|
|
D800
|
8-15
|
2012
|
15
|
Nhà ở xã hội
tại KDC An Trung
|
x
|
|
D800
|
12
|
2012
|
16
|
Khu vui chơi
giải trí Tuyên Sơn
|
x
|
|
D800
|
13
|
2012
|
|