Home
Giới thiệu
Tài khoản
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Đổi mật khẩu
Đăng ký tạo tài khoản
Liệt kê
Công trình khoa học
Bài báo trong nước
Bài báo quốc tế
Sách và giáo trình
Thống kê
Công trình khoa học
Bài báo khoa học
Sách và giáo trình
Giáo sư
Phó giáo sư
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Lĩnh vực nghiên cứu
Tìm kiếm
Cá nhân
Nội dung
Góp ý
Hiệu chỉnh lý lịch
Thông tin chung
English
Đề tài NC khoa học
Bài báo, báo cáo khoa học
Hướng dẫn Sau đại học
Sách và giáo trình
Các học phần và môn giảng dạy
Giải thưởng khoa học, Phát minh, sáng chế
Khen thưởng
Thông tin khác
Tài liệu tham khảo
Hiệu chỉnh
Số người truy cập: 106,727,739
Nâng cao dung lượng và khoảng cách truyền dẫn trong hệ thống thông tin quang coherence
Chủ nhiệm:
PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
abortion stories gone wrong
read
teenage abortion facts
; Thành viên:
Ths. Nguyễn Tấn Hưng
KS. La Đình Phú
Số:
B2000-15-42 ;
Năm hoàn thành:
2002; Đề tài cấp Bộ;
Lĩnh vực:
Kỹ thuật
Trong thông tin quang Coherence có 2 hệ thống là đồng tần và đổi tần, đồng thời trong mỗi loại đó lại chia thành các dạng điều chế và giải điều chế khác như ASK, FSK, PSK. Do đó mục đích của đề tài nghiên cứu gồm có 2 phần:
Phần thứ nhất là phần lý thuyết :
+ Chứng minh hệ thống thông tin quang Coherence ( một phương thức truyền dẫn mới)có độ nhạy thu cao hơn hệ thống IM-DD (đã và đang được sử dụng) bằng việc so sánh tỉ số tín hiệu trên nhiễu (eSNR). Nghĩa là nó cho phép tăng khoảng cách truyền dẫn mà vẫn bảo đảm được tỉ số BER cho trước. Do đó Coherence là giải pháp lựa chọn tối ưu về độ nhạy thu so với IM-DD.
+ Tiến hành so sánh, đánh giá các phương pháp điều chế và giải điều chế khác nhau bằng cách tính toán, xác định số pho ton trung bình yêu cầu cho một bít thông tin, sao cho thoả mãn tỉ lệ lỗi bit BER cho trước của các máy thu để tìm ra phương pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng truyền dẫn thông tin.
Phần thứ hai là phần áp dụng:
+ Dựa vào phương pháp tối ưu đó tiến hành tính toán thiết kế mạng phân phối tín hiệu truyền hình kỹ thuật số DTV trong các thành phố. Mạng có khả năng phân phối đồng thời 16 kênh theo phương pháp ghép kênh theo tần số sóng mang phụ SCM (SubCarrier Multiplexing), trong đó mỗi kênh truyền hình có dung lượng tối đa là 155Mbit/s.
Truyền hình kỹ thuật số DTV (Digital TeleVision) là một phương thức truyền hình mới, số hoá tất cả các khâu Phát, Truyền dẫn và Thu, nâng cao chất lượng truyền hình và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. So với truyền hình màu tương tự hiện nay, truyền hình số có những ưu điểm nổi bật:
+ ở phần phát: có thể tiến hành nhiều quá trình xử lý, thực hiện kỹ xảo, chuyển đổi các
chương trình, ghép kênh tín hiệu, in sao vô hạn lần mà chất lượng không giảm.
+ ở phần truyền dẫn: không bị méo tích luỹ, có khả năng phát hiện lỗi và sửa lỗi nhờ
truyền tín hiệu số nên có thể tăng khoảng cách truyền dẫn mà chất lượng tín hiệu vẫn đạt được yêu cầu.
+ ở phần thu: Chất lượng hình ảnh và âm thanh được nâng cao. Nếu là TV số thì có thể
thực hiện được các kỹ xảo mong muốn, chương trình phong phú hấp dẫn.
abortion stories gone wrong
how to abort at home
teenage abortion facts
© Đại học Đà Nẵng
Địa chỉ: 41 Lê Duẩn Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84) 0236 3822 041 ; Email: dhdn@ac.udn.vn