Thông tin chung

  English

  Đề tài NC khoa học
  Bài báo, báo cáo khoa học
  Hướng dẫn Sau đại học
  Sách và giáo trình
  Các học phần và môn giảng dạy
  Giải thưởng khoa học, Phát minh, sáng chế
  Khen thưởng
  Thông tin khác

  Tài liệu tham khảo

  Hiệu chỉnh

 
Số người truy cập: 106,079,151

 Xử lý nước thải sinh hoạt bằng thiết bị lọc nhỏ giọt cải tiến với giá thể sinh học kiểu mới
Tác giả hoặc Nhóm tác giả: Trần Minh Thảo, Phạm Phú Song Toàn, Phùng Minh Tùng, Phan Minh Thông
Nơi đăng: Tạp chí KH&CN Đại học Đà Nẵng; Số: 11(132);Từ->đến trang: 142-146;Năm: 2018
Lĩnh vực: Môi trường; Loại: Bài báo khoa học; Thể loại: Trong nước
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, nước thải sinh hoạt được xử lý bằng mô hình thiết bị lọc sinh học nhỏ giọt cải tiến. Hệ thống hoạt động với tải lượng hữu cơ 1,2 kg BOD/m3.ngày đêm. Giá thể sinh học được thả tự do và ngập hoàn toàn trong nước. Ba lượng giá thể sinh học được nghiên cứu với thể tích lần lượt chiếm 50, 75 và 100% thể tích của thiết bị. Thiết bị còn được cải tiến với giá thể tiên tiến dạng lưới, làm bằng vật liệu polyester và có bề mặt riêng lên đến 1400-1500 m2/m3. Kết quả cho thấy, hiệu quả xử lý tốt nhất với lượng giá thể chiếm 75% thể tích thiết bị. Với lượng giá thể này, hiệu quả xử lý ở các thời gian lưu nước khác nhau (2, 4, 6, 8 và 10 tiếng) cũng được nghiên cứu. Kết quả là hệ thống xử lý tốt BOD và dinh dưỡng (hiệu quả 90,7; 78,7 và 77,1% lần lượt đối với BOD, N và P). Quá trình xử lý xuất hiện 2 giai đoạn: thích nghi và ổn định.
ABSTRACT
- In this study, domestic wastewater is treated by modified trickling filter model. The system is operated with organic loading of 1.2 kg BOD/m3/d. Bio-carrier is set free and totally submerged in wastewater. Different amounts of bio-carrier of 50, 75 and 100% of reactor volume are tested. The reactor is also upgraded with advanced bio-carrier having impressive special area of 1,400-1,500 m2/m3 made of polyester. The results reveal that highest BOD and nutrients removal efficiencies are obtained at bio-carrier quantity of 75% of the reactor volume. By operating system at this bio-carrier quantity, various hydraulic retention time (2, 4, 6, 8 and 10h) are experienced. Considerably effective BOD and nutrients removals of 90.7; 78.7 and 77.1%, respectively, have been shown. Two periods of treatment have been recorded: acclimatization and steady-state
© Đại học Đà Nẵng
 
 
Địa chỉ: 41 Lê Duẩn Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84) 0236 3822 041 ; Email: dhdn@ac.udn.vn